Bài viết này sẽ đi sâu vào việc phân tích nội dung và phương pháp lồng ghép quyền con người trong giảng dạy môn học Luật Đất đai và Môi trường. Qua đó, đề xuất những cách tiếp cận sáng tạo để giúp sinh viên phát triển tư duy pháp lý và nhận thức xã hội, từ đó góp phần xây dựng một môi trường giáo dục toàn diện và nhân văn hơn. Bài viết sẽ cung cấp một cái nhìn rõ ràng về cách thức giáo dục quyền con người trong bối cảnh quản lý đất đai và bảo vệ môi trường tại Việt Nam, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của giảng dạy pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mọi công dân. Đồng thời, đưa ra các phương hướng và yêu cầu cụ thể để thực hiện việc giảng dạy quyền con người trong môn học này.
Ảnh minh họa. Nguồn: baochinhphu.vn
1. Mở đầu
Theo Benedek (2008), quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và không thể tách rời, được bảo vệ trong hệ thống pháp luật quốc gia cũng như các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con người đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tự do, an ninh, và phẩm giá của mỗi cá nhân. Tại Việt Nam, quyền con người cùng với quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật. Nhà nước Việt Nam, với tư cách là thành viên của nhiều công ước quốc tế về quyền con người, cam kết bảo vệ các quyền này và không ngừng nâng cao nhận thức trong cộng đồng[1].
Việc lồng ghép quyền con người trong giảng dạy pháp luật, đặc biệt là pháp luật đất đai và môi trường, là phương pháp tiếp cận hiện đại, dựa trên các chuẩn mực quốc tế và chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Pháp luật đất đai và môi trường không chỉ điều chỉnh các vấn đề về tài nguyên, môi trường mà còn liên quan chặt chẽ đến việc bảo vệ quyền sống, quyền có môi trường trong lành, và các quyền cơ bản khác của con người. Do đó, việc lồng ghép quyền con người vào giảng dạy các môn này có vai trò quan trọng trong việc giúp học viên hiểu rõ các chính sách và quy định pháp luật về bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong các lĩnh vực trên. Trong bài tham luận này, chúng tôi sẽ tập trung vào một số khía cạnh cơ bản của quyền con người trong giảng dạy môn luật đất đai và môi trường.
2. Quyền con người trong pháp luật đất đai và môi trường
Theo Nguyễn Thanh Mận và các cộng sự (2024)[2], pháp luật Việt Nam đảm bảo việc thực hiện cơ chế bảo vệ quyền con người song song giữa quyền lực và nghĩa vụ được thể hiện qua một số quy định pháp luật. Đối với Hiến pháp, quyền con người về môi trường được quy định tại Điều 43 “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”, vì vậy công dân được đảm bảo sống trong môi trường trong sạch nhưng phải có nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chung, nếu cá nhân nào xâm phạm đến môi trường chung của các cá nhân khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Trong pháp luật dân sự, quy định “cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại” (Điều 13 BLDS 2015) đây là quy định về bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ cho các cá nhân bị chủ thể khác xâm phạm quyền lợi về pháp luật dân sự. Trong pháp luật hình sự, bên cạnh việc bảo vệ, bảo đảm cho công dân được sống trong môi trường trong lành thì pháp luật hình sự cũng có cơ chế răn đe, trừng phạt các cá nhân xâm phạm đến quyền lợi này của các chủ thể khác thể hiện qua chế định tội phạm về môi trường (Chương XIX BLHS 2015) tội gây ô nhiễm môi trường, tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam, tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản.
a) Trong pháp luật đất đai
Quyền con người trong lĩnh vực đất đai là nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích hợp pháp vốn có của con người trong quá trình khai thác và sử dụng đất được ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật đất đai. Đất đai là một lĩnh vực khá phức tạp nên quyền con người ở đây cũng có những đặc điểm riêng khác biệt so với quyền con người trong các lĩnh vực khác. Ở Việt Nam, nhìn nhận một cách khách quan, quyền con người trong pháp luật đất đai về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong các văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền. Hệ thống pháp luật đất đai đã góp phần quan trọng trong việc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người thông qua cơ chế thúc đẩy, bảo vệ và phòng ngừa.
Luật Đất đai 2024 được quy định về quyền của công dân đối với đất đai theo như sau:
* Quyền của công dân đối với đất đai (Điều 23 Luật Đất đai 2024): Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai; Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai; Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
* Quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân (Điều 24 Luật Đất đai 2024): Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai như sau: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai; Giao đất, cho thuê đất; Bảng giá đất đã được công bố; Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Thủ tục hành chính về đất đai; Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai 2024 được ban hành với những quy định tiến bộ, ghi nhận rõ ràng sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền con người về đất đai, quản lý nguồn tài nguyên đất đai, coi trọng hơn việc bảo đảm phát triển bền vững môi trường đất. Trong đó, Luật quy định quyền sử dụng đất được xem là một quyền về tài sản đặc biệt như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, quyền được bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình, quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 26 Luật Đất đai 2024). Theo đó, quyền con người trong Luật Đất đai 2024 đã được bảo đảm bởi pháp luật, qua một số nội dung sau:
Thứ nhất, về quyền và nghĩa của người sử dụng đất (từ Điều 26 đến 31 LĐĐ 2024), đây là các nhóm quyền và nghĩa vụ có sự phân biệt về độ tuổi, chẳng hạn như độ tuổi được quyền xác lập, thực hiện giao dịch bất động sản từ 15 tuổi trở lên theo các quy định của BLDS 2015. Luật Đất đai 2024 đã kế thừa Luật Đất đai 2013 và bổ sung thêm các quy định về quyền của người sử dụng đất cũng như bảo đảm, tôn trọng, ghi nhận cụ thể hơn về quyền con người như một số quy định sau:
- Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Được quyền nhận quyền sử dụng đất, tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định thêm người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền nhận quyền sử dụng đất nhằm khuyến khích người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam góp phần thúc đẩy đầu tư và thu hút người dân quay về Việt Nam sinh sống và làm việc.
- Có quyền đối với thửa đất liền kề, như : quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
- Có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất.
Song song với các quyền được Luật Đất đai 2024 bảo đảm, ghi nhận thì còn có các nghĩa vụ yêu cầu công dân phải thực hiện như: sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất; thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan,….
Thứ hai, thể theo tinh thần của Luật Hiến pháp, chủ trương của Đảng và Nhà nước, Luật Đất đai đã tiếp thu và thể hiện, bảo đảm sắc nét hơn về quyền con người, quan tâm đến quyền lợi của người sử dụng đất nhất là quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất (từ Điều 91 đến Điều 111 Luật Đất đai 2024).
Theo đó, về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được quy định chi tiết hơn, bổ sung thêm một số quy định quan tâm cụ thể đến quyền của công dân thể hiện qua một số quy định như: Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, lập thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
Bên cạnh đó, cũng quan tâm đến kinh phí, chi trả tiền bồi thường hỗ trợ, tái định cư; quan tâm đến điều kiện bồi thường đất và các loại đất cụ thể được bồi thường; bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất.
Nội dung này cũng được Nhà nước quan tâm ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhà nước đặc biệt quan tâm đến quyền lợi này của công dân là vì trong thực tế đã có nhiều trường hợp không đảm bảo được quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho người dân, thiệt thòi cho nhóm người yếu thế. Trong thực tế, chẳng hạn qua dự án của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên, phía cơ quan Nhà nước đã không áp dụng, thực hiện đầy đủ các quyền này dẫn đến sự bất bình cho người dân yếu thế.
Thứ ba, về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân, đây là nhóm quyền chung, không quy định độ tuổi, đảm bảo mặt khách quan của quy định pháp luật, đảm bảo được quyền con người thông qua pháp luật.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân là hoạt động góp phần bảo đảm quyền con người. Đất đai là tài nguyên thiên vô cùng quý giá của con người, vì vậy việc nắm bắt các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai hết sức cần thiết để đảm bảo cuộc sống. Việc bảo đảm thực hiện tiếp cận thông tin đối với đất đai cũng chính là bảo đảm thực hiện một trong các quyền hiến định quan trọng của công dân - quyền được thông tin. Thông qua công cụ pháp luật, mọi công dân được tiếp cận những thông tin về đất đai một cách bình đẳng, công bằng. Chính điều này góp phần tạo ra bình đẳng xã hội, bình đẳng giữa con người với con người. Hơn nữa, việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân sẽ là cơ sở quan trọng để bảo vệ các quyền con người khác, như: tham gia quản lý xã hội, quyền được chất vấn chính quyền trong quản lý nhà nước về đất đai, quyền giám sát các hoạt động của nhà nước, quyền tự do kinh doanh, quyền được tham gia thị trường bất động sản một cách công bằng, quyền được sống trong một môi trường trong lành, quyền được góp ý trong các quy hoạch liên quan đến văn hóa, cảnh quan của cộng đồng,…
- Bảo đảm cho quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân là đảm bảo công bằng xã hội, góp phần tăng cường tính minh bạch của pháp luật. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về đất đai mở ra khả năng tiếp cận sâu rộng các thông tin về đất đai cho người dân. Khi người dân được biết những thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước, họ trở nên chủ động hơn trong các quyết định khai thác, sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật. Việc bảo đảm được quyền tiếp cận thông tin về đất đai của người dân rất cần thiết, phải được gắn liền với những tiêu chí trên của tính minh bạch, bởi chỉ có như vậy mới đảm bảo được tính hiệu quả trong việc quản lý đất đai mà Nhà nước hướng đến. Để đảm bảo cho quyền tiếp cận thông tin về đất đai của nhân dân được thực hiện, trên thực tế, Nhà nước cần chú trọng đến các thủ tục tiếp cận thông tin. Các thủ tục đó càng rõ ràng, chi tiết sẽ càng đảm bảo được tính dễ tiếp cận thông tin với người dân, đây là một trong những yếu tố đưa đến sự minh bạch của pháp luật.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai góp phần hạn chế tình trạng tham nhũng. Việc bảo đảm được quyền tiếp cận thông tin về đất đai cho nhân dân sẽ là điều kiện quan trọng để hạn chế việc lợi dụng thông tin nhằm trục lợi bất chính của một bộ phận cán bộ nhà nước. Vấn đề này được quy định tại Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành “Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật; Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật”. Quy định trên cho thấy việc công khai, minh bạch thông tin hoạt động của đơn vị nói chung và việc công khai, minh bạch thông tin đất đai thuộc phạm vi quản lý của từng cơ quan nói riêng là rất cần thiết để xác định mức độ tin cậy của cơ quan nhà nước, là một cách thức quan trọng để hạn chế sự tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai là sự thể hiện của việc nhân dân giám sát hoạt động quản lý của Nhà nước, thúc đẩy mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời tạo niềm tin của công dân đối với Nhà nước. Khi quyền tiếp cận thông tin về đất đai được bảo đảm sẽ hình thành cơ chế giám sát hiệu quả từ người dân đến hoạt động của cơ quan công quyền, giúp cho việc quản lý nhà nước có hiệu quả hơn, trách nhiệm cao hơn, thúc đẩy cải cách hành chính nhất là trong thời điểm hiện tại - khi mà kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng thì đất đai càng trở nên có giá trị, quỹ đất mỗi lúc một thêm hạn hẹp thì việc sử dụng đất đai hợp lý cũng trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Để đảm bảo được sự minh bạch trong việc quản lý đất đai của Nhà nước, hạn chế được tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi từ đất đai thì cần thiết phải có được sự tham gia giám sát của người dân đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin cho người dân càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả của hoạt động giám sát sẽ càng được nâng cao. Bởi lẽ, thông tin là nguồn sống cơ bản của nền dân chủ - về bản chất dân chủ là khả năng của cá nhân tham gia một cách hiệu quả vào quá trình ra quyết định có ảnh hưởng đến cá nhân đó. Cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân càng cao thì việc xem xét tính hợp lý trong các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước càng cao, sự hợp lý và hợp pháp trong các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai càng đúng đắn và hiệu quả.
Ngoài quy định về quyền lợi của cá nhân thì Luật Đất đai 2024 cũng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo cơ chế bảo vệ quyền con người là song song giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cụ thể như thực hiện kê khai đất đai, thực hiện đầy đủ thủ tục theo luật định; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, thực hiện biện pháp bảo vệ đất, thực hiện quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ đất; không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan
Luật Đất đai 2024 cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Theo đó, Luật được thông qua đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng với nhiều điểm mới, bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch… Việc này hướng đến bảo vệ cho người dân có đất bị thu hồi và đảm bảo cho người dân có được lợi ích thỏa đáng.
Bên cạnh đó, nhiều quy định khác đã được xây dựng nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Biểu hiện rõ nhất qua việc mở rộng quyền sử dụng đất, tiếp cận đất đai của công dân Việt Nam, chính sách đất đai với đồng bào dân tộc thiểu số; đưa ra các quy định giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất thông qua việc tổ chức lấy ý kiến; bổ sung, hoàn thiện các quy định về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong các khu vực quy hoạch.
b) Trong pháp luật môi trường
Quyền con người được sống trong môi trường trong lành là nguyên tắc trụ cột, là quyền tự nhiên của con người, được cộng đồng quốc tế ghi nhận, liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Đó là quyền con người được sống trong một môi trường với chất lượng cho phép, cuộc sống được đảm bảo về mặt vệ sinh môi trường, được hài hòa với tự nhiên. Hay nói cách khác là quyền được sống trong một vùng không bị ô nhiễm, không bị suy thoái môi trường.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển, là một trong những nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững. Nhằm duy trì được sự bền vững, chất lượng môi trường sống của công dân Đảng và Nhà nước đã cụ thể hoá chủ trương bằng các chính sách và pháp luật để bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của công dân.
Pháp luật đang dần ghi nhận và đảm bảo quyền con người về môi trường đất, thể hiện qua Mục 3, chương II, Luật bảo vệ môi trường 2020 có quy định chung về bảo vệ môi trường đất (Điều 15), phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất (Điều 16), quản lý chất lượng môi trường đất (Điều 17), xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất (Điều 18), trách nhiệm bảo vệ môi trường đất (Điều 19).
Bên cạnh đó, pháp luật còn bảo đảm quyền con người về môi trường không khí
Hiện nay hệ thống pháp luật về môi trường không khí bao gồm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí; có hệ thống pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí; pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí, xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí vừa được xem là công cụ kỹ thuật vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả môi trường không khí.
Hệ thống pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí, hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cũng đóng góp vào việc đảm bảo quyền con người được có một môi trường không khí trong lành, như quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng không khí.
3. Lồng ghép quyền con người vào nội dung giảng dạy môn học Luật Đất đai và Môi trường
a) Về môn học Luật Đất đai và Môi trường trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại Trường Đại học Thái Bình Dương
Môn học Luật đất đai và môi trường là một trong những học phần quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại Trường Đại học Thái Bình Dương. Mục tiêu của môn học là cung cấp cho sinh viên kiến thức pháp lý nền tảng và chuyên sâu về các quy định liên quan đến quản lý đất đai và bảo vệ môi trường. Môn học giúp sinh viên hiểu rõ các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cũng như các biện pháp pháp lý bảo vệ môi trường nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.
Trong lĩnh vực đất đai, môn học tập trung vào các chế định quan trọng của Luật Đất đai, bao gồm các quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cơ chế pháp lý để giải quyết tranh chấp đất đai và các chính sách của Nhà nước về quản lý và phát triển quỹ đất. Sinh viên sẽ được học cách phân tích, áp dụng pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi của tổ chức và cá nhân trong sử dụng đất.
Trong lĩnh vực môi trường, môn học tập trung vào các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học. Môn học cũng hướng dẫn sinh viên về các chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường, từ đó giúp họ có khả năng tư vấn, xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
b) Về yêu cầu khi lồng ghép quyền con người vào nội dung môn học Luật đất đai và môi trường
Về yêu cầu chung, giảng viên cần nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực đất đai và môi trường. Đây là những vấn đề luôn thu hút sự chú ý của xã hội vì ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh tế của người dân. Việc nắm chắc các chính sách này là nền tảng cơ bản để bảo vệ Đảng và chính quyền trước sự chống phá, đồng thời là yếu tố quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập. Giảng viên cần đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các văn bản pháp luật hiện hành, tránh việc truyền tải sai sót dẫn đến sự nhầm lẫn trong hiểu biết của sinh viên. Bên cạnh đó, lý luận phải được gắn liền với thực tiễn, thông qua việc lựa chọn các sự kiện minh họa có ý nghĩa, mang tính thời sự, nhằm đảm bảo sinh viên hiểu đúng và sâu sắc về các quy định pháp luật. Cuối cùng, cần đảm bảo tính xuyên suốt trong việc lồng ghép quyền con người vào quá trình giảng dạy, để sinh viên nhận thức rõ về quyền và nghĩa vụ của con người đối với đất đai và môi trường.
Về các yêu cầu cụ thể, việc lồng ghép quyền con người vào nội dung môn học đòi hỏi giảng viên phải tuân thủ một số nguyên tắc và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực.
Thứ nhất là, đối với lĩnh vực đất đai, giảng viên cần nắm vững các quy định của Luật Đất đai 2024. Giảng viên phải cung cấp đầy đủ và chính xác các quy định pháp luật liên quan, đồng thời giải thích rõ ràng cho sinh viên về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất. Ngoài ra, cần minh họa bằng các vụ án thực tế như các vụ án hành chính về quyết định đất đai hoặc các vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất, để sinh viên hiểu rõ quy trình tố tụng cụ thể và các bước pháp lý liên quan.
Thứ hai là, đối với lĩnh vực môi trường, giảng viên phải nắm chắc các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Việc cung cấp chính xác và chi tiết về các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia là rất quan trọng. Giảng viên cần sử dụng các ví dụ thực tiễn như các vụ án hành chính hoặc hình sự liên quan đến vi phạm quy định bảo vệ môi trường, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các thủ tục tố tụng và biện pháp xử lý vi phạm môi trường trong thực tế.
Bên cạnh đó, cũng nên đặt ra những yêu cầu về thực tiễn, giảng viên cần có khả năng phân tích và lồng ghép các tình huống thực tiễn vào bài giảng, giúp sinh viên không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn hiểu rõ cách áp dụng pháp luật trong thực tế. Việc liên kết lý thuyết với các tình huống thực tế giúp tăng tính thuyết phục của bài giảng và nâng cao nhận thức của sinh viên về những vấn đề pháp lý tồn tại trong xã hội. Ví dụ, trong thực tiễn, việc từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do chưa có hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh là chưa phù hợp và có thể xâm phạm đến quyền sử dụng đất của người dân. Theo Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ có thẩm quyền hướng dẫn trong một số nội dung nhất định như lập hồ sơ địa chính tại địa phương, bố trí kinh phí tổ chức thực hiện, phổ biến, tuyên truyền và đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký. Do đó, việc từ chối cấp giấy với lý do trên là sai với quy định. Ngoài ra, thực tế cũng cho thấy có nhiều dự án thu hồi đất mà không xem xét tái định cư cho người bị thu hồi, như trường hợp dự án Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên, vi phạm nghiêm trọng quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 91 của Luật Đất đai 2024, từ đó xâm phạm quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất.
c) Về phương hướng lồng ghép quyền con người vào nội dung môn học Luật đất đai và môi trường
Phương hướng lồng ghép quyền con người vào giảng dạy môn Luật đất đai và môi trường cần được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể và có hệ thống nhằm đảm bảo sinh viên không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến quyền con người trong hai lĩnh vực này. Để đạt được mục tiêu đó, cần triển khai một số phương hướng như sau:
Thứ nhất, giảng viên có thể tích hợp các khía cạnh về quyền con người trong từng bài giảng về đất đai và môi trường. Điều này bao gồm việc phân tích và làm rõ cách mà pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế bảo vệ quyền con người, như quyền có môi trường sống trong lành và quyền sở hữu, sử dụng đất đai một cách hợp pháp. Các nội dung này cần được truyền tải một cách có hệ thống, xuyên suốt từ phần lý thuyết đến các ví dụ thực tiễn.
Thứ hai, giảng viên có thể tận dụng các ví dụ thực tiễn và tình huống pháp lý về việc bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực đất đai và môi trường. Việc lồng ghép các vụ án điển hình hoặc các tình huống thực tế như tranh chấp đất đai, ô nhiễm môi trường sẽ giúp sinh viên dễ dàng nhận thức được cách thức áp dụng pháp luật và vai trò của quyền con người trong thực tiễn pháp lý.
Thứ ba, giảng viên có thể khuyến khích sinh viên thảo luận và tự nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến quyền con người trong lĩnh vực đất đai và môi trường. Các hoạt động như thảo luận nhóm, viết tiểu luận hoặc tham gia vào các dự án nghiên cứu nhỏ sẽ giúp sinh viên có cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa pháp luật, quyền con người và thực tiễn trong xã hội hiện đại.
Cuối cùng, giảng viên có thể sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại như tài liệu tham khảo, video, và bài giảng trực quan liên quan đến quyền con người. Điều này sẽ giúp sinh viên nắm bắt thông tin một cách hiệu quả hơn và phát triển tư duy phản biện, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập và nhận thức về quyền con người trong quá trình học môn Luật đất đai và môi trường.
4. Kết luận
Việc lồng ghép quyền con người vào giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo, đặc biệt là môn Luật đất đai và môi trường, là một bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa giáo dục pháp luật. Nó đòi hỏi sự đồng thuận và quyết tâm cao từ phía các cơ sở giáo dục, giảng viên và sinh viên để đạt được hiệu quả mong muốn. Quy trình này không chỉ giúp nâng cao nhận thức của sinh viên về các quy định pháp luật liên quan đến quyền con người, mà còn trang bị cho họ kỹ năng phân tích, ứng dụng pháp luật vào thực tiễn. Việc gắn kết lý thuyết với các ví dụ thực tiễn liên quan đến đất đai và môi trường giúp sinh viên không chỉ hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình mà còn có thể chủ động bảo vệ các quyền này.
Bên cạnh đó, việc giảng dạy quyền con người trong các lĩnh vực này còn góp phần vào việc xây dựng một xã hội có tính công bằng và bền vững hơn, trong đó mọi người dân đều có thể tham gia vào quá trình quản lý đất đai và bảo vệ môi trường. Qua đó, quá trình lồng ghép quyền con người vào giáo dục không chỉ giúp giảm thiểu vi phạm quyền con người mà còn thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ công dân, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật và phẩm giá con người trong xã hội.
ThS. Nguyễn Thị Khánh Duy
Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Yên
TS.LS. Nguyễn Thanh Mận
Giảng viên Sau đại học, Trường Đại học Thái Bình Dương
Nguyên Phó Giám đốc Học viện Tòa án
Tài liệu tham khảo
1. Hiếp pháp 2013.
2. Luật Đất đai 2024.
3. Luật Bảo vệ môi trường 2020.
4. Benedek, W. (2008). Tìm hiểu về quyền con người. Nxb Tư pháp.
5. Nguyễn Thanh Mận và các cộng sự. (2024). Nội dung quyền con người lồng ghép trong môn học chuyên đề Tư pháp hình sự thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ luật tại Trường Đại học Thái Bình Dương. Trường Đại học Thái Bình Dương.
6. Nguyễn Ngọc Nghiệp, & Nguyễn Tuấn Việt. (2021). Vai trò của hiến pháp trong việc đảm bảo quyền con người, quyền công dân - Khảo sát trường hợp Nhật Bản. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
7. Nguyễn Thanh Tuấn. (2021). Đại hội XIII: Những chủ trương lớn về quyền con người. Tạp chí Xây dựng Đảng.
8. Trường Đại học Thái Bình Dương. (2024). Đề cương môn học Luật đất đai và môn trường. Lưu hành nội bộ thuộc chương trình đào tạo cử nhân luật tại Khoa Luật và Quản lý nhà nước.
9. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. (2021). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
[1] Benedek, W. (2008). Tìm hiểu về quyền con người. Nhà xuất bản Tư pháp.
Hiến pháp năm 2013.
[2] Nguyễn Thanh Mận và các cộng sự. (2024). Nội dung quyền con người lồng ghép trong môn học chuyên đề Tư pháp hình sự thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ luật tại Trường Đại học Thái Bình Dương. Trường Đại học Thái Bình Dương.