Giáo dục quyền con người đóng vai trò quan trọng và tiên quyết đối với việc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em. Ở độ tuổi mầm non, trẻ đã đạt được một số mốc phát triển quan trọng giúp con sẵn sàng cho môi trường học tập nghiêm túc đầu tiên của đời mình. Trẻ có thể diễn đạt suy nghĩ và mong muốn của mình cũng như hiểu rõ một khái niệm hay nội dung được hướng dẫn, truyền đạt. Vì vậy, giáo dục quyền con người cho trẻ mầm non là hết sức cần thiết.

Ảnh minh họa. Nguồn: baochinhphu.vn.

1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em

Điều 1 của Công ước quốc tế về quyền trẻ em xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi. Theo pháp luật Việt Nam, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Pháp luật quốc tế ghi nhận, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”.

Quyền trẻ em là những nhân phẩm và giá trị, nhu cầu và lợi ích vốn có của trẻ em được pháp luật quốc gia và quốc tế ghi nhận và bảo vệ. Quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em, là các quyền nhằm bảo đảm sự sống còn, bảo vệ, tham gia và phát triển của trẻ.

2. Các nguyên tắc cơ bản và quyền trẻ em trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em

a) Các nguyên tắc cơ bản về quyền trẻ em

Các nguyên tắc cơ bản của Công ước quốc tế về quyền trẻ em được xây dựng dựa trên tính phổ biến của quyền con người cũng như những đặc trưng cốt lõi của quyền trẻ em, chủ thể cần được bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, bao gồm;

- Nguyên tắc bảo vệ sự sống còn và phát triển

Nguyên tắc bảo vệ sự sống còn và phát triển là nguyên tắc đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với việc bảo vệ quyền trẻ em. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc tính non nớt, dễ bị tổn thương, bị lạm dụng và xâm phạm về quyền và lợi ích của trẻ em. Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia thành viên của Công ước phải thực thi tất cả những biện pháp lập pháp, tư pháp và hành pháp cũng như biện pháp khác có liên quan nhằm bảo vệ quyền được sống và quyền phát triển của trẻ em. Nguyên tắc bảo vệ sự sống còn và phát triển của trẻ em cũng chỉ ra nghĩa vụ của cộng đồng quốc tế trong việc đấu tranh chống lại sự lựa chọn giới tính, sự nghèo đói và cùng cực, suy dinh dưỡng, hay việc sử dụng trẻ em trong các cuộc xung đột vũ trang và chiến tranh, việc bóc lột lao động trẻ em, lạm dụng tình dục và buôn bán trẻ em - những nguy cơ chính tước đi quyền được sống và quyền phát triển của trẻ em trên toàn thế giới.

Đối với trẻ mầm non, các em cần được bảo vệ tránh khỏi các hành vi xâm hại về thân thể và tinh thần. Bên cạnh đó, các em cần được bảo đảm đủ các nhu cầu về dinh dưỡng, vui chơi để phát triển cá nhân.

- Nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử

 Nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử nhấn mạnh yêu cầu bình đẳng đối với cơ hội hưởng thụ các quyền và tự do cơ bản của tất cả trẻ em, giữa trẻ em với nhau hay giữa trẻ em với người lớn; cũng như yêu cầu về việc thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm các quyền cho tất cả mọi trẻ em mà không dựa trên bất cứ sự phân biệt nào về giới tính, màu da, sắc tộc, tôn giáo, chính kiến, quốc tịch, địa vị xã hội,… Nguyên tắc này chỉ ra nghĩa vụ của các quốc gia trong việc bảo đảm mọi trẻ em đều được thụ hưởng các quyền và tự do một cách bình đẳng, chẳng hạn giữa trẻ em khuyết tật và trẻ em bình thường, giữa trẻ em gái và trẻ em trai, giữa trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ thuộc nhóm dân tộc đa số,…

- Nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em

Nguyên tắc này chỉ ra rằng trong mọi trường hợp lợi ích tốt nhất của trẻ em phải được tôn trọng và đề cao, đồng thời là nguyên tắc hàng đầu trong việc xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách và chương trình liên quan đến trẻ em. Chẳng hạn, pháp luật về hôn nhân và gia đình, trong khi bảo vệ quyền của phụ nữ và các quyền và tự do cơ bản của những chủ thể có liên quan như cha, mẹ, vợ, chồng,... cần phải tính đến việc bảo vệ lợi ích tốt nhất của trẻ em (trẻ em dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).

- Nguyên tắc tôn trọng ý kiến và sự tham gia của trẻ em

Nguyên tắc này nhấn mạnh đến quyền được bày tỏ ý kiến, tự do ngôn luận, tự do lập hội và hội họp hoà bình, quyền tham gia vào đời sống chính trị-xã hội,… của trẻ em. Tôn trọng ý kiến và sự tham gia của trẻ cũng chỉ ra nghĩa vụ đặc biệt của nhà nước, gia đình, các cấp cha mẹ, cũng như người lớn nói chung, trong việc lắng nghe ý kiến của trẻ em, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do biểu đạt và các quyền cơ bản khác của trẻ em.

b) Quyền trẻ em trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em

Dựa trên những nguyên tắc nền tảng của Công ước quốc tế về quyền trẻ em, có thể phân chia các quyền trẻ em thành những nhóm cơ bản sau đây:

Nhóm quyền sống còn: Đây là những quyền được tiếp cận các nguồn lực, kỹ năng và đóng góp thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển đầy đủ của trẻ em. Đó là các quyền được tiếp cận thực phẩm, chỗ ở phù hợp, nước sạch, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe ban đầu , giải trí, các hoạt động văn hóa và thông tin về các quyền của bản thân.

Nhóm quyền bảo vệ: Các quyền này gồm các quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức lạm dụng, thờ ơ, bóc lột và bạo lực trẻ em, trong đó có quyền được bảo vệ đặc biệt trong thời chiến tranh và tránh bị lạm dụng trong hệ thống pháp luật hình sự. Bao gồm: Bình đẳng, không phân biệt đối xử; Quyền có họ tên và quốc tịch; Quyền được duy trì bản sắc; Quyền được đoàn tụ gia đình; Quyền được bảo vệ khỏi việc chuyển giao bất hợp pháp và không đưa trở lại; Quyền tự do riêng tư; Quyền được bảo vệ chống lại sự lạm dụng, thờ ơ và ngược đãi; Quyền của trẻ em không gia đình; Quyền được nhận làm con nuôi; Quyền của trẻ em tị nạn; Quyền của trẻ em khuyết tật; Quyền được chăm sóc sức khoẻ; Quyền được định kỳ xem xét chế độ điều trị; Quyền của trẻ em thiểu số và bản địa; Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột lao động trẻ em; Quyền được bảo vệ chống lại việc sử dụng các chất hướng thần và ma tuý; Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột và lạm dụng tình dục; Quyền được bảo vệ khỏi việc bị mua bán, bắt cóc; Quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bóc lột khác; Quyền không bị tra tấn và tước đoạt tự do tuỳ tiện; Quyền được bảo vệ trong việc xung đột vũ trang; Quyền được chăm sóc, phục hồi và tái hoà nhập xã hội; Quyền tiếp cận công lý và xét xử công bằng

Nhóm quyền phát triển: Trách nhiệm của cha mẹ trong việc thực hiện quyền trẻ em; Tôn trọng quyền sống và quyền phát triển; Quyền có họ tên và quốc tịch; Quyền được sống cùng cha mẹ; Quyền được đoàn tụ gia đình; Quyền được bảo vệ khỏi việc chuyển giao bất hợp pháp và không đưa trở lại; Quyền được tôn trọng ý kiến và quan điểm của trẻ em; Quyền tự do biểu đạt và quyền tiếp nhận thông tin; Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo; Quyền tự do kết giao, tự do lập hội và hội họp hoà bình; Quyền tự do riêng tư; Quyền được tiếp cận với thông tin thích hợp; Quyền được chăm sóc sức khoẻ; Quyền được bảo đảm an ninh xã hội; Quyền được giáo dục; Quyền được giáo dục toàn diện về nhân cách, trí tuệ, thể chất và các giá trị văn hoá; Quyền được vui chơi, giải trí; Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột lao động trẻ em.

Nhóm quyền tham gia: Quyền được tôn trọng ý kiến và quan điểm của trẻ em; Quyền tự do biểu đạt và quyền tiếp nhận thông tin; Quyền tự do kết giao, tự do lập hội và hội họp hoà bình; Quyền được tiếp cận với thông tin thích hợp

3. Quyền và bổn phận của trẻ em theo Luật Trẻ em năm 2016

a) Các nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em

- Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình.

- Không phân biệt đối xử với trẻ em.

- Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.

- Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.

- Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương

b) Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Trẻ em năm 2016

- Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

- Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

- Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

- Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

- Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

- Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

- Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

- Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

- Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

- Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

- Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

- Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

- Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

- Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

c) Các quyền của trẻ em theo Luật Trẻ em năm 2016

Quyền sống (Điều 12)

Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.

Quyền được khai sinh và có quốc tịch (Điều 13)

Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật: Mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh có giá trị toàn cầu. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân sau này mà có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh.

Quyền được chăm sóc sức khỏe (Điều 14)

Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng (Điều 15)

Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

Phát triển toàn diện là phát triển cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu (Điều 16)

- Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

- Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

Luật Giáo dục năm 2019 đã quy định: Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục

Quyền vui chơi, giải trí (Điều 17)

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi. Để bảo đảm thực hiện tốt quyền này của trẻ em, đòi hỏi:

- Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi; được áp dụng, thực hiện ngay trong nhà trường.

- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em thuộc phạm vi địa phương. Không được sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em.

- Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí.

- Xuất bản phẩm, đồ chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em thì phải thông báo hoặc ghi rõ trẻ em ở lứa tuổi nào không được sử dụng.

Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc (Điều 18)

- Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

- Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 19)

Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Quyền về tài sản (Điều 20)

Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.

Quyền bí mật đời sống riêng tư (Điều 21)

- Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

Quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản, liên quan mật thiết đến sự tự tôn và phẩm giá con người và đối với trẻ em lại càng quan trọng, vì thế nhiều quy định pháp luật bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em.

Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em là các thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em.

Quyền được sống chung với cha, mẹ (Điều 22)

Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Theo quy định của pháp luật, trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ; không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ (Điều 23)

Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi (Điều 24)

- Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục (Điều 25)

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.

Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.

Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trước nguy cơ xâm hại của các loại tội phạm tình dục như: coi hành vi dụ dỗ, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm, xâm hại tình dục trẻ em; lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm đồi truỵ, làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em, sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em là những hành vi bị nghiêm cấm. Đồng thời, cũng quy định rõ trách nhiệm của gia đình, của Nhà nước và toàn xã hội trong việc ngăn chặn tội phạm xâm hại tình dục trẻ em và các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em là nạn nhân của tội phạm xâm hại tình dục.

Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động (Điều 26)

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.

Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc (Điều 27)

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.

Trẻ em bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc là những đối tượng chịu nhiều tổn hại về cả thể chất và tinh thần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn và phát triển của trẻ em. Theo đó, trẻ em có quyền được pháp luật bảo đảm dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc. Trẻ em được áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em theo nhiều cấp độ khác nhau bao gồm phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp phù hợp với mức độ bị xâm phạm. Quyền này nhằm tạo cho trẻ em môi trường sống an toàn, giảm thiểu tình trạng trẻ em bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc, giúp trẻ em có thể phát triển toàn diện. Phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ.

Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt (Điều 28)

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

Mua bán trẻ em là hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác để trao đổi trẻ em như một loại hàng hóa.

Bắt cóc trẻm là hình thức bí mật bắt giữ trẻ em trái pháp luật nhằm thực hiện một mục đích hoặc âm mưu nào đó.

Đánh tráo trẻ em là việc dùng trẻ em này để đổi lấy một trẻ em khác ngoài ý muốn của cha me, người nuôi dưỡng hoặc người quản lý hợp pháp của một hoặc cả hai đứa trẻ.

Chiếm đoạt trẻ em là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, bắt trộm, lừa đảo, lợi dụng tình trạng khó khăn, sự lệ thuộc của cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em nhằm chiếm giữ đứa trẻ hoặc giao cho người khác chiếm giữ đứa trẻ đó.

Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy (Điều 29)

Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng.

- Sản xuất trái phép chất ma túy là hành vi làm ra chất ma túy bằng thủ công hoặc có áp dụng khoa học công nghệ từ cây có chứa chất ma túy, từ các tiền chất và các hóa chất hoặc làm ra chất ma túy này từ chất ma túy khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc không đúng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi dịch chuyển ma túy từ nơi này đến nơi khác, trao đổi ma túy nhằm mục đích lợi nhuận , cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào.

Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính (Điều 30)

Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.

Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang (Điều 31)

Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 32)

Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội (Điều 33)

Cần bảo đảm trẻ em được cung cấp thông tin và được khuyến khích để trao đổi cởi mở về các nguy cơ ảnh hưởng đền cuộc sống an toàn khoẻ mạnh của các em để các em biết phòng tránh và có cách ứng xử phù hợp (vấn đề ma tuý, tình trạng xâm hại, nguy cơ nhiễm HIV, bị buôn bán, bị bắt cóc ...), thông tin về giới tính, tình dục và các vấn đề sức khoẻ sinh sản tuổi vị thành niên.

Trẻ em có quyền tham gia vào các hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em như tham gia dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, hưởng ứng phong trào ủng hộ đồng bào thiên tai. Chăm sóc cây hoa tại nơi công cộng…

Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp (Điều 34)

- Quyền được bày tỏ ý kiến:

Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

Trẻ em cần được khuyến khích để tự bộc lộ quan điểm riêng của mình. Điều đó giúp trẻ em khẳng định sự tự tin, chủ động, sáng tạo, trau dồi năng lực diễn đạt, trình bày ý kiến với mọi người và ra quyết định của trẻ em. Thông qua ý kiến tự bộc lộ của trẻ em, người lớn hiểu biết hơn về trẻ, uốn nắn để các em phát triển. Ý kiến của trẻ em cũng là một căn cứ để người lớn đưa ra quyết định về một vấn đề nào đó xảy ra trong cuộc sống, trước hết là những vấn đề liên quan đến các em.

- Quyền được hội họp: Hội họp có thể hiểu là một nhóm trẻ em tập họp lại để bàn bạc, tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề trẻ em để đảm bảo lợi ích tốt nhất của mình. Theo đó, trẻ em được hưởng quyền tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em được chia sẻ, kết nối với nhau trong cộng đồng, xã hội.

Quyền của trẻ em khuyết tật (Điều 35)

Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn (Điều 36)

Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên./.

ThS. Đặng Thị Loan

Viện Quyền con người - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh