Hoạt động giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông chịu sự tác động bị chi phối, tác động của nhiều yếu tố xã hội từ văn hóa, pháp luật, lối sống, nội dung, hình thức, phương pháp, sự kết hợp giữa các thiết chế nhà trường, gia đình, xã hội; đặc điểm lứa tuổi và môi trường sống của học sinh và những người xung quanh góp phần giáo dục, đào tạo, thông tin, nâng cao nhận thức, nhằm thúc đẩy sự tôn trọng và chấp hành trên toàn cầu với tất cả các quyền con người và các tự do cơ bản.

Ảnh minh họa. Nguồn: thanhnnien.vn

Phần 2. Tác động của giáo dục quyền con người ở bậc phổ thông tới hình thành ý thức công dân

1. Quan niệm về giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông

a) Một số nét khái quát về học sinh phổ thông

Học sinh phổ thông là người đang theo học tại các trường phổ thông bao gồm tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Quá trình phát triển tâm, sinh lý, tri thức của học sinh phổ thông được phát triển từ chỗ phụ thuộc vào gia đình, nhà trường đến chỗ học sinh phổ thông có suy nghĩ độc lập, có các quan hệ độc lập, có thể thể hiện quan điểm cá nhân, khẳng định cái tôi, vị thế của mình ở nhà trường, gia đình và xã hội,

b) Khái niệm giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông

Giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về quyền con người cho học sinh phổ thông thông qua các hình thức, nội dung và phương pháp giáo dục phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh nhằm hình thành thói quen, kinh nghiệm, các kỹ năng cần thiết về sự tôn trọng, bảo vệ, sử dụng quyền con người, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội.

Đây là một quá trình hướng đến việc xây dựng văn hóa về quyền con người. Quá trình này được xây dựng dựa trên sự tham gia tích cực của học sinh, bằng việc cho học sinh học về quyền con người và hiểu các vấn đề về quyền con người nhằm mục đích bồi dưỡng sự tự tin và sự khoan dung đối với xã hội, những nền tảng cơ bản cho toàn bộ một nền văn hóa về quyền con người. Đó là các cách tư duy, hành động về:

+ Tôn trọng bản thân và người khác

+ Công nhận và tôn trọng quyền con người trong cuộc sống hàng ngày.

+ Hiểu được các quyền cơ bản của con người và biết cách tự bảo vệ.

+ Coi trọng và tôn trọng sự khác biệt.

+ Rèn luyện thái độ giải quyết mâu thuẫn một cách phi bạo lực và tôn trọng quyền của người khác.

+ Phát triển sự tự tin của trẻ em đối với khả năng hành động và kỹ năng trong bảo vệ và thúc đẩy quyền con người của các em.

Giáo dục quyền con người phải dựa trên các nguyên lý chung của giáo dục, nguyên lý chung của giáo dục quyền con người, có tính tới đặc điểm tâm lý lứa tuổi, sự khác biệt của hoạt động giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông với các hoạt động giáo dục khác. Độ tuổi tương ứng của học sinh cấp trung học phổ thông là 15, 16, 17; đây là giai đoạn cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em gần như đã đạt tới mức độ của người lớn; trí nhớ của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển rõ rệt; hoạt động tư duy của học sinh trung học phổ thông phát triển mạnh, học sinh hoàn toàn có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo; các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Mặc dù mới ở giai đoạn bắt đầu của sự trưởng thành, nhưng lại giàu kiến thức về thế giới và con người xung quanh, nên việc học về quyền con người cần có sự kết nối và khai thác những gì chúng đã biết nhiều nhất có thể.

c) Các thành tố của giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông

Các thành tố của giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông bao gồm:

Một là, mục tiêu của giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông.

Hai là, nguyên tắc của giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông: bảo đảm sự phù hợp giữa mục tiêu giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông với mục tiêu giáo dục phổ thông, tiến hành thường xuyên, gắn kết giữa giáo dục lý luận với giáo dục thực tiễn; có sự tham gia của học sinh, gia đình, xã hội.

Ba là, nội dung giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông bao gồm những kiến thức cơ bản về quyền con người, kỹ năng vận dụng trong cuộc sống, phù hợp với môi trường học tập, sinh sống của học sinh.

Bốn là, chủ thể và đối tượng giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông.

Năm là, hình thức giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông.

Sáu là, phương pháp giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông.

2. Tác động giáo dục quyền con người ở bậc phổ thông tới hình thành ý thức công dân

a) Ý thức công dân

Vấn đề ý thức công dân được đề cập dưới nhiều góc nhìn khác nhau, ở từng lĩnh vực cụ thể, song thể hiện cơ bản, rõ nét nhất là trong chính trị, pháp luật, đạo đức. Ở góc độ đạo đức, ý thức công dân là đạo đức của mỗi cá nhân vượt lên trên trách nhiệm luật pháp, hình thành sự điều chỉnh hành vi trong cộng đồng xã hội.

Mỗi cá nhân trong quá trình hoạt động đều tự điều chỉnh bản thân theo hướng hoạt động có trách nhiệm và phù hợp với các lợi ích của xã hội. Ngược lại, xã hội cũng có nghĩa vụ và trách nhiệm đáp ứng các quyền lợi của cá nhân. Ý thức trách nhiệm lẫn nhau, về nhau chính là chất keo kết dính các công dân để tạo dựng xã hội đoàn kết, thân ái, tiến bộ, văn minh.

Ở góc độ pháp luật, ý thức công dân giúp việc thực thi, tuân thủ pháp luật mang tính tự giác. Pháp luật có đi vào cuộc sống hay không phụ thuộc nhiều vào ý thức thực thi và tuân thủ của công dân. Ý thức công dân gắn liền với việc thúc đẩy thực hiện các chuẩn mực đạo đức xã hội, góp phần xây dựng nhân cách công dân, ngăn chặn suy thoái về lý tưởng, đạo đức của một bộ phận công dân…

Ý thức công dân trước luật là sự tôn trọng trật tự xã hội nhưng lớn hơn là sự tôn trọng cộng đồng, tôn trọng những người xung quanh. Nói đến ý thức công dân, bên cạnh yếu tố công dân với luật pháp, với xã hội còn là vấn đề đạo đức bởi không thể có được ý thức trong một trái tim vô cảm, trong một bộ óc vị kỷ. Ý thức công dân cũng không thể có được nếu chỉ có hô hào hoặc bị pháp luật xử lý những điều vi phạm. Nó hình thành bằng thời gian, ngấm vào mỗi người hằng ngày qua sự giáo dục của gia đình và nhà trường, nơi công tác.

Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Với vai trò của mình, pháp luật thúc đẩy và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức công dân, ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới.

Như vậy: Ý thức công dân là tổng hợp những nhận thức, quan điểm, thái độ của công dân về các quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước mà họ mangquốc tịch. Ý thức công dân luôn gắn liền với yếu tố quốc tịch và là kết quả của quá trình "trải nghiệm", "sống" với quốc tịch đó trong một xã hội nhất định.

b) Tác động của giáo dục quyền con người ở bậc phổ thông tới hình thành ý thức công dân

Hoạt động giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông chịu sự tác động bị chi phối, tác động của nhiều yếu tố xã hội từ văn hóa, pháp luật, lối sống, nội dung, hình thức, phương pháp, sự kết hợp giữa các thiết chế nhà trường, gia đình, xã hội; đặc điểm lứa tuổi và môi trường sống của học sinh và những người xung quanh góp phần giáo dục, đào tạo, thông tin, nâng cao nhận thức, nhằm thúc đẩy sự tôn trọng và chấp hành trên toàn cầu với tất cả các quyền con người và các tự do cơ bản.

Giáo dục quyền con người chính là để giúp phát triển kiến thức, kĩ năng và giá trị của công dân. Qua đó, góp phần “phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.”

Đồng thời góp phần quan trọng để xây dựng và phát triển xã hội, đồng thời trao quyền cho mọi người biết, yêu cầu và bảo vệ quyền của và lợi ích của công dân. Giáo dục quyền con người cũng thúc đẩy sự tham gia vào quá trình ra quyết định và giải quyết hòa bình các xung đột, khuyến khích sự đồng cảm, hòa nhập và không phân biệt đối xử nhằm trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.

Nâng cao hiệu quả của hệ thống giáo dục, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của đất nước thông qua nâng cao chất lượng giáo dục nhờ việc thúc đẩy phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm và khuyến khích sự tham gia của người học; tăng khả năng tiếp cận và tham gia ở trường học nhờ việc tạo lập môi trường học tập dựa trên quyền con người, bảo đảm sự tiếp cận cho mọi đối tượng, bảo đảm sự bình đẳng, tôn trọng sự đa dạng và không phân biệt đối xử; góp phần tạo ra sự gắn kết xã hội, phòng ngừa xung đột bằng việc thúc đẩy các giá trị, chuẩn mực về quyền con người.

Thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người, phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng tôn trọng, bảo vệ, thực hiện quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác; thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung, bình đẳng giới và tình hữu nghị giữa các quốc gia, các nhóm dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ; tạo điều kiện cho tất cả mọi công dân tham gia một cách bình đẳng, hiệu quả vào các hoạt động của xã hội và hỗ trợ các hoạt động của Liên hợp quốc trong duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

Trang bị cho công dân các kiến thức, kỹ năng và thái độ về quyền con người giúp mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của quyền con người – nền tảng kiến tạo một chế độ xã hội dân chủ, công bằng, tiến bộ là tất cả vì con người, coi con người là vốn quý nhất. Đồng thời giúp công dân biết họ có những quyền gì; khi họ biết quyền của họ, họ có thể đòi hỏi, yêu cầu, và biết cách tự bảo vệ các quyền của mình, biết cách ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực trong môi trường học đường, hạn chế sự vi phạm quyền trong trường gia đình và xã hội.

Cho phép thiết lập các chuẩn mực giúp người học thay đổi về quan điểm và giá trị sống; thay đổi về hành vi ứng xử nhân văn giữa con người với con người; phát triển tinh thần đoàn kết, sự khoan dung trong giải quyết các vấn đề xã hội từ giải quyết xung đột, bạo lực, đến các công việc chung của cộng đồng và dân tộc.

Tạo động lực cho cá nhân tôn trọng sự khác biệt, tích cực chia sẻ quan điểm và các giá trị khác biệt, nhất là trong một xã hội có sự đa dạng về dân tộc, sắc tộc và chủng tộc, ngôn ngữ, văn hóa hay tôn giáo. Qua đó, đây là cơ hội để chia sẻ đầy đủ các khía cạnh khác nhau về cả niềm tin, giá trị của nhân quyền, đánh giá mức độ, chất lượng cuộc sống hàng ngày.

Giúp mỗi công dân hiểu về quyền và các giá trị của quyền con người. Giáo dục quyền con người còn là cách trao quyền, để con người và cộng đồng có thể kiểm soát cuộc sống và ra các quyết định có tác động/ảnh hưởng đến cuộc sống của chính họ; mục tiêu nhằm hướng con người đạt tới sự không phân biệt đối xử về chủng tộc, nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, giới tính... đều có thể làm việc được cùng với nhau, để đưa quyền con người, công lý và nhân phẩm đến cho tất cả mọi người trong xã hội.

Giáo dục quyền con người, trước hết phải dựa trên nguyên tắc quyền con người, đó là không phân biệt đối xử, bình đẳng và hòa nhập. Tất cả mọi công dân phải được khuyến khích phân tích các tình huống của họ thông qua lăng kính quyền con người và xây dựng các chiến lược hành động của mỗi cá nhân người học. Theo cách này, giáo dục quyền con người mang tính trao đổi, trao quyền để mọi người có thể kiểm soát cuộc sống của chính bản thân mình và tôn trọng quyền của mọi người khác. Đồng thời để họ biết được quyền của họ, nhìn nhận những vấn đề xã hội đang phải đối mặt trong nhà trường và ngoài xã hội, có thái độ, cách ứng xử và cách giải quyết xung đột/mâu thuẫn trên cơ sở quyền con người.

Hiệu quả của quá trình học tập, giáo dục về quyền con người đến việc hình thành ý thức của công dân chỉ thực sự bắt đầu khi mọi người có trải nghiệm về mình là ai - những ưu tiên, suy nghĩ và câu hỏi của họ - có giá trị và góp phần đóng góp có ý nghĩa cho việc học tập và khuyến khích sự khám phá, chia sẻ, thảo luận và học hỏi về kinh nghiệm thực tiễn của tất cả người học. Khi thảo luận phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử. Những người tham gia được khuyến khích để nói về kinh nghiệm và kiến thức, quan điểm của chính họ, cách họ nhìn nhận về cuộc sống; so sánh với các thông tin khác trong lớp; nhìn nhận, đánh giá mức độ tôn trọng, bảo đảm quyền con người trong thực tiễn cuộc sống; nhận biết mức độ vi phạm quyền con người.

Trang bị cho các tất cả mọi công dân có các kiến thức, kỹ năng và thái độ về quyền con người giúp các em có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của quyền con người – nền tảng kiến tạo một chế độ xã hội dân chủ, công bằng, tiến bộ là tất cả vì con người, coi con người là vốn quý nhất.

Cho phép thiết lập các chuẩn mực giúp người học thay đổi về quan điểm và giá trị sống; thay đổi về hành vi ứng xử nhân văn giữa con người với con người; phát triển tinh thần đoàn kết, sự khoan dung trong giải quyết các vấn đề xã hội từ giải quyết xung đột, bạo lực, đến các công việc chung của cộng đồng và dân tộc.

Tạo động lực cho cá nhân tôn trọng sự khác biệt, tích cực chia sẻ quan điểm và các giá trị khác biệt, nhất là trong một xã hội có sự đa dạng về dân tộc, sắc tộc và chủng tộc, ngôn ngữ, văn hóa hay tôn giáo.

Là điều thiết yếu trong một xã hội dân chủ, yêu cầu và nguyên tắc pháp quyền và quản trị tốt, và có thể đóng góp không chỉ giảm thiểu các vi phạm quyền con người, xây dựng một xã hội tự do, hòa bình và công bằng, mà thông qua giáo dục, quyền con người còn được công nhận ngày càng tăng lên như là chiến lược quản trị xã hội hiệu quả để ngăn ngừa sự lạm dụng quyền con người từ các thực thể trong xã hội.

Giáo dục về quyền con người và vì quyền con người là thiết yếu trong một xã hội dân chủ đối với mọi công dân, yêu cầu và nguyên tắc pháp quyền và quản trị tốt, và có thể đóng góp không chỉ giảm thiểu các vi phạm quyền con người, xây dựng một xã hội tự do, hòa bình và công bằng, mà thông qua giáo dục, quyền con người còn được công nhận ngày càng tăng lên như là chiến lược quản trị xã hội hiệu quả để ngăn ngừa sự lạm dụng quyền con người từ các thực thể trong xã hội. Nhằm giúp con người phát triển đầy đủ về nhân cách và thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người. Giáo dục cũng phải nhằm tăng cường sự hiểu biết, lòng khoan dung và tình hữu nghị giữa tất cả các dân tộc, các nhóm chủng tộc hoặc tôn giáo, cũng như phải nhằm đẩy mạnh các hoạt động của Liên Hợp Quốc về duy trì hoà bình. Đồng thời giúp bản thân của mỗi công dân có ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân, tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác; ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và xã hội, góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước.

Mỗi công dân cần tôn trọng chính mình và tôn trọng những người khác, tự hiểu biết và tự nhận thức. Chịu trách nhiệm về các hành động và có ý thức trách nhiệm với xã hội. Tự tin vào vai trò và khả năng của mình để đóng góp cho việc thúc đẩy quyền con người. Ham học hỏi và sẵn sàng tiếp thu cái mới. Đồng cảm và đoàn kết - cam kết hỗ trợ những người xâm hại quyền của mình và quyền người khác.

Đối với Việt Nam hiện nay, giáo dục quyền con người còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, hội nhập khu vực, Việt Nam là một thành viên của cộng đồng quốc tế, ngày càng có trách nhiệm lớn hơn trong thúc đẩy, bảo vệ quyền con người không chỉ cho nhân dân Việt Nam, mà còn đóng góp vào sự nghiệp chung của thế giới vì hòa bình, phát triển và thịnh vượng.

Nguyễn Thị Hoa

              Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn - Bình Định